I. DIỄN BIẾN KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN (Từ tháng 07 đến ngày 10/12/2020)
1.1 Khí tượng
1.1.1 Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình trong toàn vụ phổ biến đạt xấp xỉ và cao hơn so với TBNNCK; Riêng 10 ngày đầu tháng 12 ở mức xấp xỉ và thấp hơn so với TBNNCK.
1.1.2 Lượng mưa:
Tổng lượng mưa toàn vụ đạt từ 1216.0 - 1986.0mm, so với TBNNCK đạt từ 77 - 149% phổ biến ở mức xấp xỉ và cao hơn (TBNN của vụ từ 1144.0 - 1914.0 mm). Cụ thể như sau: 10 ngày đầu tháng 12/2020 ở mức xấp xỉ; Tháng 10, 11/2020 ở mức xấp xỉ và cao hơn; Từ tháng 7 - 9/2020 biến động so với TBNNCK.
1.1.3 Độ ẩm không khí:
Độ ẩm trung bình các tháng trong vụ phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNNCK.
1.1.4 Các hiện tượng khí tượng nguy hiểm:
Từ tháng 7 đến 10 ngày đầu tháng 12/2020 trên khu vực Biển Đông xuất hiện 12 cơn bão và 01 ATNĐ, trong đó tỉnh Đăk Nông chịu ảnh hưởng của rìa Tây Nam đến Nam hoàn lưu cơn bão số 6 (Linfa), số 9 (Molave), số 10 (Goni) và cơn bão số 12 (Etau). Cụ thể:
Sáng ngày 11/10/2020 áp thấp nhiệt đới trên biển Đông mạnh lên thành bão số 6 (Linfa). Đến 10h cùng ngày bão số 6 đi vào đất liền các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi sau đó suy yếu dần. Tỉnh Đăk Nông do chịu ảnh hưởng rìa phía Tây Nam đến Nam hoàn lưu cơn bão số 6, nên thời tiết nhiều mây, có mưa, có nơi mưa vừa, mưa to và dông. Lượng mưa phổ biến từ 5.0 - 40.0mm, có nơi > 50mm.
Sáng ngày 26/10/2020 bão số 9 (Molave) đi vào biển Đông. Đến 13h ngày 28/10/2020 bão số 9 đi vào đất liền Quảng Nam, Quảng Ngãi sau đó suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, tối cùng ngày áp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành vùng áp thấp trên khu vực Nam Lào. Thời tiết tỉnh Đăk Nông do chịu ảnh hưởng rìa Tây Nam đến Nam hoàn lưu cơn bão số 9, nên ngày 28/10/2020 đã có mưa, mưa rào và dông, lượng mưa phổ biến <15.0mm.
Sáng ngày 02/11/2020 trên biển Đông xuất hiện cơn bão số 10 (Goni). Đến chiều ngày 05/11 bão số 10 suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, sang sáng 06/11 suy yếu thành vùng áp thấp và tan dần ngay sát bờ biển các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Phú Yên. Do ảnh hưởng rìa phía Tây Nam đến Nam hoàn lưu cơn bão số 10, ngày 06/11thời tiết ở tỉnh Đăk Nông đã có mưa, có nơi mưa vừa, mưa to và dông, lượng mưa phổ biến < 20.0mm, có nơi > 20.0mm.
Sáng ngày 09/11/2020 áp thấp nhiệt đới trên biển Đông mạnh lên thành bão số 12 (Etau), đến sáng 10/11 bão số 12 đã đi vào đất liền các tỉnh từ Bình Định đến Ninh Thuận và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, sau đó vào chiều tối cùng ngày suy yếu thành vùng áp thấp ngay trên khu vực Tây Nguyên. Do chịu ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 12 trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đã có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến 30.0 - 80.0mm, có nơi > 80.0mm.
Trong vụ đã xảy ra 3 đợt mưa vừa, mưa to diện rộng, cụ thể như sau:
+ Đợt 1 (từ ngày 23 - 24/7): Do ảnh hưởng gió mùa Tây Nam có cường độ trung bình, trên cao áp cao cận nhiệt đới lấn Tây. Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to. Lượng mưa phổ biến từ: 20.0 - 90.0mm; cá biệt tại Đăk Bukso 120.6mm, Đăk Drông 119.2mm, Đăk N’Drot 110.0mm.
+ Đợt 2 (từ ngày 16 - 17/10) chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Trung Trung Bộ nối với áp thấp nhiệt đới đi vào các tỉnh Trung Bộ suy yếu, với gió mùa Tây Nam hoạt động trung bình đến mạnh, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra mưa lớn diện rộng, lượng mưa phổ biến từ 40.0 - 110.0mm, cá biệt tại Đăk Ru đo được 149.8mm, Đăk Bukso 127.8mm, Thuận Hà 113.0mm.
+ Đợt 3 (từ ngày 10 - 11/11) do chịu ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 12 trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đã có mưa vừa, mưa to, lượng mưa phổ biến 30.0 - 80.0mm, có nơi > 80.0mm.
1.2 Thủy văn
Từ tháng 7 đến tháng 10, mực nước ở các sông, suối trên địa bàn tỉnh Đăk Nông dao động theo xu thế tăng. Trên sông Đăk Nông (tại trạm Thủy văn Đăk Nông) xuất hiện 05 đợt lũ, với mực nước đỉnh lũ từ trên báo động I đến trên báo động III, trận lũ lớn nhất có đỉnh lũ đạt 591.05m cao hơn 0.55m so với báo động III xuất hiện ngày 12/8. Trên các sông Ea Krông và Krông Nô mực nước dao động với biên độ từ 0.50 – 2.20m, theo chế độ vận hành của các hồ chứa thủy điện.
So với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ: Xấp xỉ đến cao hơn từ 0.10 – 0.55m. Riêng tháng 7 và tháng 10 trên sông Krông Nô thấp hơn 0.60 – 0.90m.
Dòng chảy trung bình các tháng ở mức xấp xỉ và cao hơn từ 15 – 60%, riêng tháng 7 và tháng 10 trên sông Krông Nô thấp hơn 40 – 50% so với TBNN.
Từ tháng 11 đến 10 ngày đầu tháng 12, mực nước và lưu lượng ở các sông suối trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có xu thế giảm dần. Các sông Ea Krông và Krông Nô dao động theo chế độ vận hành của hồ chứa thủy điện, với biên độ dao động 1.40 – 3.15m. Trên sông Krông Nô xuất hiện lũ, với đỉnh lũ đạt 424.80m cao hơn 0.10m so với Báo động I.
So với mực nước TBNN cùng thời kỳ: Phổ biến xấp xỉ đến cao hơn từ 0.20 – 0.75m.
Dòng chảy trung bình các tháng ở mức xấp xỉ đến cao hơn từ 30.0 - 60.0% so với TBNN.
II. DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN (Từ tháng 01 đến tháng 6/2021)
2.1 Khí tượng
2.1.1 Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình toàn vụ có khả năng phổ biến ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNNCK; Trong đó cụ thể từ tháng 01 - 4/2021 phổ biến đạt xấp xỉ; Tháng 5 - 6 ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNNCK;
- Nhiệt độ thấp nhất có khả năng xuống 11 - 140C xuất hiện trong tháng 01/2021;
- Nhiệt độ cao nhất có khả năng đạt 35 - 380C xuất hiện vào tháng 4 - 5/2021.
2.1.2 Lượng mưa
- Tổng lượng mưa trong vụ phổ biến ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNNCK (TBNN từ 600.0 - 1100.0mm). Trong đó từ tháng 01 đến tháng 4/2021 có khả năng đạt xấp xỉ và cao hơn so với TBNNCK; Tháng 5 - 6 ở mức xấp xỉ và thấp hơn so với TBNNCK.
- Mùa mưa năm 2021 có khả năng bắt đầu sớm hơn quy luật TBNN từ 5 - 10 ngày (Khu vực Giữa và phía Nam tỉnh mùa mưa có khả năng bắt đầu từ ngày 10 - 20/4; Khu vực Phía bắc tỉnh có khả năng mùa mưa bắt đầu từ ngày 20 - 30/4).
2.1.3 Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí trung bình trong các tháng đạt xấp xỉ so với TBNNCK và dao động từ 70 - 95%.
2.1.4 Các hiện tượng khí tượng nguy hiểm:
Trong các tháng mùa khô năm 2021 hiện tượng mưa trái mùa có khả năng xuất hiện nhiều hơn mùa khô năm 2020. Do vậy tình trạng hạn hán trong năm 2021 cũng ít gay gắt hơn năm 2020, có khả năng xảy ra hạn hán cục bộ ở các huyện Giữa và Phía Bắc tỉnh. Cần đề phòng các hiện tượng thời tiết nguy hiểm xảy ra trong thời kỳ này như lốc, sét, mưa đá và gió mạnh.
2.2 Thuỷ văn - Thời kỳ từ nửa cuối tháng 12/2020 đến tháng nửa đầu tháng 3/2021: mực nước và lưu lượng trên các sông, suối nhỏ trên địa bàn tỉnh có xu thế giảm dần; Lượng dòng chảy trên các sông, suối đạt mức thấp hơn so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ từ 10 – 30%. Trên sông Krông Nô (tại trạm Thủy văn Đức Xuyên) và sông Ea Krông (tại trạm Thủy văn Cầu 14) mực nước và lưu lượng dao động theo điều tiết của hồ chứa thủy điện.
- Thời kỳ tháng 5 và 6/2021: mực nước và lưu lượng ở các sông suối nhỏ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có xu thế tăng dần; Lượng dòng chảy trên các sông, suối phổ biến đạt thấp hơn so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ từ 5 – 15%. Trong thời kỳ này có thể xuất hiện lũ tiểu mãn trên khu vực các sông suối nhỏ tập trung ở phía Nam tỉnh, với biên độ lũ đạt từ 0.50 – 0.80 mét.
- Thời kỳ cạn kiệt nhất trong mùa khô 2020 – 2021 trên các sông, suối khu vực phía Nam tỉnh có khả năng xảy ra vào khoảng từ tháng 2 đến hết tháng 3/2020, khu vực phía Bắc và giữa tỉnh có khả năng kéo dài đến nửa đầu tháng 4, với lượng dòng chảy trên các sông, suối có khả năng đạt thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 15 - 35%.
Vào mùa khô, tình trạng hạn hán, thiếu hụt nguồn nước trên địa bàn tỉnh ở mức cao, đặc biệt trên khu vực các huyện Cư Jút, Krông Nô, Đăk Mil, Đăk Song. Đề nghị các cơ quan ban ngành cần chủ động có biện pháp tích nước và sử dụng nguồn nước hợp lý, hiệu quả trong sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. PHỤ LỤC
Bảng 1: Số liệu khí tượng (tháng 7 - 10/12/2020)
(Thống kê theo số liệu điện báo)
Yếu tố | Trạm | Năm 2020 | So với TBNNCK |
7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 10 ngày đầu tháng 12 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 10 ngày đầu tháng 12 |
Lượng mưa (mm) | Cầu 14 | 330.7 | 251.0 | 367.8 | 339.3 | 184.8 | 8.8 | 108.6 | -15.3 | 78.1 | 122.8 | 104.9 | 0.6 |
Đăk Mil | 312.9 | 224.9 | 279.4 | 254.6 | 114.2 | 5.3 | 68.3 | -40.4 | -12.8 | 19.7 | 21.7 | -1.6 |
Đăk Nông | 250.2 | 356.6 | 338.3 | 224.4 | 46.4 | 0.7 | -142.5 | -96.8 | -74.7 | 250.4 | -25.7 | -6.2 |
Nhiệt độ trung bình (OC ) | Cầu 14 | 25.4 | 25.5 | 25.0 | 24.2 | 23.4 | 21.1 | 1.0 | 1.3 | 0.9 | 0.5 | 0.7 | -0.7 |
Đăk Mil | 23.5 | 23.9 | 23.3 | 22.6 | 21.5 | 19.0 | 0.2 | 0.7 | 0.4 | 0.3 | 0.3 | -1.3 |
Đăk Nông | 24.2 | 24.2 | 23.9 | 23.5 | 23.0 | 21.4 | 1.1 | 1.2 | 0.9 | 0.7 | 0.9 | 0.2 |
Ẩm độ trung bình ( % ) | Cầu 14 | 84 | 84 | 86 | 88 | 84 | 85 | -3 | -4 | -3 | 2 | -1 | 2 |
Đăk Mil | 88 | 86 | 89 | 89 | 87 | 90 | 1 | -2 | 0 | 0 | -1 | 5 |
Đăk Nông | 87 | 88 | 89 | 90 | 82 | 79 | -3 | -3 | -1 | 3 | -1 | -2 |
Bảng 2: Thống kê đặc trưng mực nước của các tháng trong vụ
( Từ tháng 7/2020 – 10/12/2020)
Đơn vị: cm
Tháng | Trạm |
Đăk Nông | Cầu 14 | Đức Xuyên |
Hmax | Hmin | Htb | Hmax | Hmin | Htb | Hmax | Hmin | Htb |
7/2020 | 58920 | 58792 | 58822 | 30283 | 30136 | 30250 | 42288 | 42088 | 42196 |
8/2020 | 59105 | 58835 | 58916 | 30298 | 30238 | 30270 | 42326 | 42108 | 42271 |
9/2020 | 58900 | 58852 | 58880 | 30283 | 30202 | 30268 | 42309 | 42167 | 42266 |
10/2020 | 58925 | 58859 | 58877 | 30295 | 30168 | 30271 | 42312 | 42096 | 42184 |
11/2020 | 58864 | 58805 | 58830 | 30325 | 30183 | 30276 | 42307 | 42076 | 42238 |
10 ngày đầu tháng 12/2020 | 58816 | 58792 | 58800 | 30422 | 30261 | 30328 | 42480 | 42167 | 42284 |