I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THỦY VĂN TỪ THÁNG 8 ĐẾN NGÀY 10/10/2021.
1.1. Tình hình thời tiết.
1.1.1. Nhiệt độ.
Nhiệt độ trung bình từ tháng 8 đến 10 ngày đầu tháng 10 phổ biến ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNNCK.
1.1.2. Lượng mưa và mưa lớn diện rộng.
Từ tháng 8 đến 10 ngày đầu tháng 10 tổng lượng mưa trên địa bàn tỉnh đạt từ 98 - 126% so với TBNNCK ở mức xấp xỉ và cao hơn (TBNN từ 650,0 - 1000,0 mm); So với tổng lượng mưa cùng kỳ của năm 2020 đạt 96 - 126% phổ biến ở mức xấp xỉ và cao hơn.
Từ tháng 9 đến 10 ngày đầu tháng 10/2021 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 3 đợt mưa lớn. Cụ thể như sau:
Đợt 1 từ ngày 11 - 14/9/2021 do ảnh hưởng của rìa phía Nam của dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Trung Trung Bộ nối với cơn bão số 5, gió mùa Tây Nam có cường độ trung bình đến mạnh. Trên địa bàn ở các huyện Đăk Song, Đăk Glong, Đăk R’lấp, Tuy Đức và TP. Gia Nghĩa đã có mưa lớn với tổng lượng mưa phổ biến từ 50,0 - 120,0mm, có nơi lớn hơn như Kiến Đức 195,4mm; Quảng Tâm 191,0mm; Nhân Cơ 157,6mm; Đăk Buk So 154,8mm; Đăk Ngo 150,8mm; Kiến Thành 143,4mm; Quảng Tín 138,6mm.
Đợt 2 từ ngày 23 - 25/9/2021 do ảnh hưởng của rìa phía Nam của dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Nam Trung Bộ đến Trung Trung Bộ nối với cơn bão số 6, gió mùa Tây Nam có cường độ trung bình đến mạnh. Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đã có mưa lớn diện rộng với tổng lượng mưa phổ biến từ 50,0 - 130,0mm, có nơi lớn hơn như Nâm N’Dir 195,8mm; Đăk Mâm 190,0mm; Tân Thành 186,0mm; Cầu 14 160,4mm; EaTling 156,2mm; Đăk Drông 147,8mm.
Đợt 3 từ ngày 01 - 02/10 do ảnh hưởng rãnh áp thấp có trục qua Nam Trung Bộ đến Nam Bộ, gió mùa Tây Nam có cường độ trung bình đến mạnh. Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đã có mưa lớn diện rộng với tổng lượng mưa phổ biến từ 20,0 - 80,0mm, có nơi lớn hơn Đăk Ngo 217,0mm; Đăk Buk So 115,8mm; Hưng Bình 135,0mm; Long Sơn 104,2mm; Đăk N’Drot 102,4mm.
1.1.3. Độ ẩm không khí.
Độ ẩm trung bình các tháng ở mức xấp xỉ so với TBNNCK.
1.1.4. Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ).
Từ tháng 8 năm 2021 đến ngày 10/10 đã có 04 cơn bão hoạt động trên Biển Đông, trong đó có 3 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta (Cơn bão số 5, 6 và 7). Tỉnh Đăk Nông không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ 4 cơn bão.
Bảng: Số liệu khí tượng (Tháng 08 - 10/10/2021)
(Thống kê theo số liệu điện báo)
Yếu tố | Trạm | Năm 2021 | So với TBNNCK |
8 | 9 | 10 ngày đầu tháng 10 | 8 | 9 | 10 ngày đầu tháng 10 |
Lượng mưa (mm) | Cầu 14 | 323.2 | 376.2 | 123.6 | 61.8 | 88.7 | 18.9 |
Đăk Mil | 189.9 | 385.0 | 89.8 | -71.2 | 87.7 | -27.0 |
Đăk Nông | 415.7 | 489.8 | 97.7 | -22.3 | 88.2 | -26.3 |
Nhiệt độ trung bình (OC ) | Đăk Mil | 23.8 | 22.8 | 22.6 | 0.6 | 0.0 | -0.3 |
Đăk Nông | 24.3 | 23.6 | 23.4 | 1.3 | 0.6 | 0.6 |
Ẩm độ trung bình ( % ) | Đăk Mil | 84 | 88 | 89 | -3 | -1 | 0 |
Đăk Nông | 87 | 90 | 90 | -4 | -1 | 2 |
1.2. Tình hình thủy văn.
Mực nước và lưu lượng trên sông Đăk Nông dao động theo xu thế tăng. Tại trạm Thủy văn Đăk Nông xuất hiện lũ từ báo động 1 đến trên báo động 2, với biên độ dao động mực nước từ 0.30 - 0.65m.
Trên sông Ea Krông và Krông Nô mực nước và lưu lượng dao động theo chế độ vận hành hồ chứa thủy điện, với biên độ mực nước từ 1.15 - 2.10m.
II. DỰ BÁO THỜI TIẾT, THỦY VĂN TỪ THÁNG 11/2021 ĐẾN THÁNG 04/2022.
2.1. Dự báo thời tiết.
2.1.1. Dự báo thời tiết từ tháng 11/2021 đến tháng 01/2022.
- Mùa mưa năm 2021 có khả năng kết thúc muộn hơn so với TBNNCK từ 5 - 10 ngày vào khoảng nửa đầu tháng 11/2021.
BẢNG DỰ BÁO NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA
TỪ THÁNG 11/2021 - 01/2022
Khu vực dự báo | Tháng 11/2021 | Tháng 12/2021 | Tháng 01/2022 |
Ttb (oC) | R (mm) | Ttb (oC) | R (mm) | Ttb (oC) | R (mm) |
TV. Cầu 14 | | 60-120 | | 10-30 | | <10 |
KT. Đăk Nông | 22,0 -23,0 | 80-150 | 20,5-21,5 | 10-30 | 20,0-21,0 | 5-20 |
KT. Đăk Mil | 21,0-22,0 | 80-150 | 19,0-20,0 | 10-30 | 19,0-20,0 | <10 |
TV. Đức Xuyên | | 120-170 | | 10-30 | | <10 |
Đăk Mâm | | 80-150 | | 10-30 | | <10 |
Đăk Drông | | 100-150 | | 10-30 | | <10 |
Nâm N’Jang | | 80-150 | | 5-20 | | 5-20 |
Quảng Khê | | 120-170 | | 20-40 | | 5-20 |
Kiến Đức | | 100-150 | | 10-30 | | 10-30 |
Đăk Ngo | | 150-200 | | 10-30 | | 10-30 |
ĐắkBukSo | | 80-150 | | 10-30 | | 5-20 |
2.1.2. Dự báo thời tiết từ tháng 02 đến tháng 4/2022.
- Nhiệt độ trung bình từ tháng 02 đến tháng 4/2022 có khả năng phổ biến đạt xấp xỉ so với TBNNCK (TBNN: 23,0 - 23,5oC).
- Tổng lượng mưa từ tháng 02 - 4/2022 có khả năng đạt từ 100,0 - 400,0mm ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNNCK; Trong đó tháng 02 biến động; Tháng 3, 4 ở mức cao hơn so với TBNNCK.
2.1.3. Cảnh báo thời tiết nguy hiểm.
- Dự báo từ nay đến hết năm 2021, trên khu vực Biển Đông còn có khả năng xuất hiện khoảng 02-04 cơn bão/ATNĐ, trong đó có khoảng 01-02 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta. Nhiều khả năng trong tháng 01/2022 vẫn còn xuất hiện bão/ATNĐ trên khu vực phía Nam Biển Đông và có thể ảnh hưởng đến khu vực Nam Bộ. Các đợt mưa lớn diện rộng có khả năng xuất hiện vào tháng 11.
- Trong tháng 01 - 03 có khả năng xảy ra các đợt mưa trái mùa.
Cảnh báo: Cần đề phòng các hiện tượng thời tiết cực đoan như: dông, sét, mưa đá kèm theo lốc xoáy và gió giật mạnh.
2.2. Dự báo thủy văn.
2.2.1. Dự báo thủy văn từ tháng 11/2021 đến tháng 01/2022.
- Từ nửa cuối tháng 10 - 11/2021, trên các sông suối nhỏ ở khu vực phía Nam tỉnh Đắk Nông mực nước có dao động theo xu thế tăng và có khả năng xuất hiện lũ. Trên sông Đăk Nông (tại trạm thủy văn Đắk Nông) có khả năng xuất hiện 2 đến 3 trận lũ, với đỉnh lũ có khả năng đạt từ báo động I đến trên báo động II;
- Trên sông Krông Nô (tại trạm thủy văn Đức Xuyên) và sông Ea Krông (tại trạm thủy văn Cầu 14) mực nước và lưu lượng dao động theo chế độ vận hành của các hồ chứa thủy điện, riêng trên sông Krông Nô (tại trạm thủy văn Đức Xuyên) có khả năng xảy ra lũ nhỏ ở mức xấp xỉ báo động I (424.70m);
- Trên một số các sông suối nhỏ có khả năng xảy ra lũ quét, sạt lở đất ở những nơi có địa hình đất dốc, địa chất yếu và ngập úng vùng thấp ven các sông suối;
- Từ tháng 12/2021 - 01/2022, mực nước và lưu lượng trên các sông suối dao động theo xu thế giảm dần. Các sông Krông Nô và sông Ea Krông mực nước và lưu lượng dao động theo chế độ vận hành của các hồ chứa thủy điện.
Sông | Trạm | Tháng 11/2021 | Tháng 12/2021 | Tháng 01/2022 |
H (cm) | Q (m3/s) | H (cm) | Q (m3/s) | H (cm) | Q (m3/s) |
Đăk Nông | Đăk Nông | 58800 | 19.0 | 58760 | 8.50 | 58740 | 4.50 |
EaKrông | Cầu 14 | 30270 | 500 | 30240 | 390 | 30240 | 390 |
Krông Nô | Đức Xuyên | 42280 | | 42240 | | 42240 | |
2.2.2. Dự báo thủy văn từ tháng 02 đến tháng 4/2022.
- Từ tháng 02 - 4/2022, mực nước và lưu lượng trên các sông suối dao động theo xu thế giảm dần. Xuất hiện tình trạng cạn kiệt và thiếu hụt nguồn nước. Thời kỳ cạn kiệt nhất trong vụ có khả năng xảy ra vào khoảng từ nửa cuối tháng 02 đến đầu tháng 4/2022;
- Trên sông Đăk Nông (tại trạm thủy văn Đắk Nông) mực nước và lưu lượng dao động theo xu thế giảm dần, với biên độ mực nước từ 0.10 - 0.60m. Trên sông Krông Nô (tại trạm thủy văn Đức Xuyên) và sông Ea Krông (tại trạm thủy văn Cầu 14) dao động theo chế độ vận hành của các hồ chứa thủy điện.
Vào mùa khô, tình trạng hạn hán, thiếu hụt nguồn nước trên địa bàn tỉnh ở mức cao, đặc biệt trên khu vực các huyện Cư Jút, Krông Nô, Đăk Mil, Đăk Song và Tuy Đức. Đề nghị các cơ quan ban ngành cần chủ động có biện pháp tích nước và sử dụng nguồn nước hợp lý, hiệu quả trong sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Bản tin phát hành lúc 16h30’ cùng ngày.
Bản tin tiếp theo phát lúc 16h30’ ngày 15/12/2021.